12:13 EST Chủ nhật, 09/02/2025
CMNM 2025

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 231


Hôm nayHôm nay : 43573

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 396110

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 48658717

Biểu mẫu

Cổng thông tin HSSV

Quản lý đào tạo

Thư viện điện tử

Thư viện điện tử

Đánh giá KNN quốc gia

Đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

Lịch thi kết thúc MH, MĐ

Lịch thi
Tuyển sinh Daikin

Phần mềm QLVB

Phần mềm QLVB

Sổ tay HSSV

Sổ tay HSSV

Cổng thông tin giảng viên

Cổng thông tin giảng viên

BCEC E-Learning

BCEC E - Learning

Hỗ trợ học sinh sinh viên

Ban cố vấn HSSV

Phần mềm điểm danh

Phần mềm điểm danh

Trang nhất » Tin Tức » Tin tức nội bộ

Cơ sở pháp lý và yếu tố thực tiễn đề xuất chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng GDNN

Thứ năm - 20/06/2024 04:11
Tóm tắt: Bài viết tóm lược cơ sở pháp lý quy định về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đồng thời đề cập đến giải pháp khả thi cho quá trình chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng GDNN. Giải pháp đề xuất là lộ trình với các giai đoạn (1) thực hiện số hóa; (2) thực hiện số hóa quy trình và (3) chuyển đổi số. Với kết luận giúp cho cơ sở GDNN thực hiện chuyển đổi số cần phải chuyển đổi động bộ, hài hòa giữa 3 yếu tố con người, thể chế, công nghệ, trong đó con người chính là trung tâm, con người là nhân tố thực hiện chuyển đổi số, cũng là người quyết định chuyển đổi số và cũng là người hưởng thụ thành quả của chuyển đổi số.

1. Đặt vấn đề:
Ngày 04 tháng 5 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tiếp đến ngày 03 tháng 6 năm 2020 ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Ngày 30/12/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2222/QĐ-TTg về “Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Có thể nói về về thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đã có đủ hành lang pháp lý là cơ chế thực hiện. Vậy các cơ sở GDNN có kế hoạch, lộ trình và giải pháp gì nhằm triển khai chuyển đổi số trong quản lý điều hành, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Một trong nội dung chuyển đổi số trong hoạt động GDNN đó làm chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng. Dưới đây tác giả xin trình bày về “Cơ sở pháp lý và yếu tố thực tiến đề xuất giải pháp chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng GDNN” . Chuyển đổi số là quá trình từ việc số hóa => số hóa quy trình => chuyển đổi số, do vậy cơ sở GDNN cần có lội trình. Xuất phát từ quy định tại Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2027 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm 2 nội dung chính được gọi là hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong:
(1) Hệ thống bảo đảm chất lượng gồm: Chính sách chất lượng; Mục tiêu chất lượng; Sổ tay chất lượng; Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng và các quy trình thủ tục.
(2) Đánh giá chất lượng cơ sở GDNN và chương trình đào tạo: Tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục; Tự đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo. Ngoài ra có thí điểm đánh giá chất lượng trường Chất lượng cao.


Mô hình hóa hệ thống BĐCL bên trong cơ sở GDNN

2. Giải pháp chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng GDNN:
Quý trình chuyển đổi số chia ra 3 giai đoạn:
Giai đoạn thực hiện số hóa (Digitization): số hóa là việc chuyển đổi việc lưu trữ và truyền các thông tin/dữ liệu (ký hiệu/chữ viết, tín hiệu, âm thanh, hình ảnh) sang việc sử dụng các công nghệ số mà ở đó thông tin thông tin/dữ liệu (ký hiệu/chữ viết, tín hiệu, âm thanh, hình ảnh) được biểu thị dưới dạng số nhị phân (0 và 1). Cụ thể của số hóa đó là việc thay thế các văn bản giấy tờ bằng các hình thức tài liệu số, thay thế gửi thư tay sang thư điện tử, thay thế quản lý lưu trữ các hoạt động khảo thí, đảm bảo chất lượng dang số hóa văn bản lưu trữ theo cấu trúc nhất định: Ví dụ như việc quản lý mã minh chứng cho tự đánh giá chất lượng cơ sở GDNN và tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo theo thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2027 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Cấu trúc cây thư mục quản lý số hóa file minh chứng.
 
Như vậy có thể thấy qua trình chuyển đổi số bắt đầu từ số hóa, việc số hóa cơ sở dữ liêu của lĩnh vực/ đơn vị được thực hiện cồng bộ, thống nhất có cấu trúc được phân tích và xác đinh trước. Đối với cơ sở dữ liệu cho tự đánh giá và đánh giá ngoài chất lượng GDNN đánh gá chất lượng chương trình đà tạo được mô hình hóa như sau:

Cấu  trúc hệ thống dữ liệu về tự đanh giá chất lượng cơ sở GDNN và  đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
 
Giai đoạn thực hiện số hóa quy trình (Digitalization): Số hóa quy trình là việc ứng dụng các kỹ thuật số và sử dụng các dữ liệu số để đơn giản hóa, tự động hóa các quá trình xử lý thông tin nhưng thông thường không làm thay đổi mô hình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Ví dụ của Số hóa các hoạt động đó là việc thay đổi từ phê duyệt các văn bản, giấy tờ, chứng từ trên giấy sang việc phê duyệt qua email hoặc trên hệ thống; việc thay đổi từ hội họp trực tiếp tại các phòng họp sang họp trực tuyến qua các phần mềm và kết nối mạng; v.v
Một trong nền tảng ứng dụng số hóa quy trình theo Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2027 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể kể đến BASE WORK, khi dùng Base work từ khâu giao việc, đôn đốc, giám sát thực hiện và đánh giá kết quả hoàn toàn trên hệ thống và có bộ nhắc tự động:


Tính năng chính của Base work số hóa quy trình
 
Giai đoạn chuyển đổi số (Digital transformation): Chuyển đổi số là bao hàm hoạt động số hóa và số hóa các hoạt động và hướng tới việc tạo ra các mô hình sản xuất, mô hình kinh doanh, dịch vụ mở ra những dạng thức đổi mới và sáng tạo trong cả một lĩnh vực thay vì chỉ nâng cấp và hỗ trợ những phương pháp truyền thống. Ví dụ chuyển đổi số: Các mô hình về Thanh toán QR, thanh toán điện tử thay các mô hình thanh toán Séc, thanh toán tiền mặt; Mô hình bán hàng Thương mại điện tử, Online to Offline, Dropship; Mô hình chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại đa kênh (facebook fanpage, AI/Chat bot, v.v.) thay thế mô hình chăm sóc khách hàng trực tiếp, qua thư tín, điện thoại; Mô hình quản lý, thiết kế, mô phỏng sử dụng các hệ thống PLM, SLM, công nghệ Digital Twin, công nghệ in 3D, nhanh chóng thiết kế nguyên mẫu (prototype) của sản phẩm vv.
Hiện nay nhóm KĐV chúng tôi đang xây dựng và thử nghiệm ứng dụng tự động viết báo cáo tự đánh giá và báo cáo đánh giá ngoài kết hợp nguyên tắc về kiểm định với công nghệ AI, việc viết báo cáo/bài viết tự động đã có rất nhiều lĩnh vực như văn, thơ, kịch… nhưng chắc hẳn không thay thế được kiến thức, phương thức tiếp cận đánh giá của con người. Hy vọng là công cụ sẽ giúp đưa ra bản nháp/ bản thảo hỗ trợ cho qua trình tự đánh giá của mỗi cơ sở GDNN.
Đối với tự động hóa hệ thống đảm bảo chất lượng đã có nhiều công ty cung cấp các phần mềm, điển hình Phần mềm quản lý quy trình MISA AMIS; phần mềm Process Street; Phần mềm quản lý quy trình Virtual Examiner – PCG; phần mềm quản lý quy trình thủ tục với Pipefy; phần mềm quản lý quy trình QNTRL; Phần mềm quản lý quy trình Process Maker; Ứng dụng quản lý quy trình Quixy; phần mềm quản lý quy trình workvn; phần mềm quản lý quy trình basevn… .Dưới đây là giao diện thiết lập, vận hành quy trình thủ tục của Base work



Giao diện thiết lập, vận hành quy trình thủ tục của Base work

3. Một số kết luận:
Chuyển đổi số là một quá trình luôn luôn tiếp diễn, là con đường phải đi. Chuyển đổi số cần phải chuyển đổi động bộ, kết hợp hài hòa giữa 3 yếu tố con người, thể chế, công nghệ, trong đó con người chính là trung tâm, con người là nhân tố thực hiện chuyển đổi số, cũng là người quyết định chuyển đổi số và cũng là người hưởng thụ thành quả của chuyển đổi số. Thể chế (Nội quy, quy chế, quy định) nội bộ chính là yếu tố đầu tiên cần thay đổi và công nghệ là yếu tố cuối cùng.
Chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng GDNN tập trung vào:
          Thứ nhất là cam kết triển khai thực hiện của người đứng đầu: một trong yếu tố quyết định là nhân lực, chuyển đổi số là hoạt động thay đổi công cụ phương thức quản lý. Chính vì vậy người đứng đầu cơ sở GDNN là yếu tố quyết định như phát biểu của Ông David Lang, chuyên gia về chuyển đổi số của Yellow Blocks đã từng tư vấn cho các tập đoàn hàng đầu như AT&T, Sony, Toyota, cho rằng “Nếu một doanh nghiệp bắt đầu sử dụng công nghệ vào vận hành thì đã được xem là chuyển đổi số thành công. Tuy nhiên, trọng tâm của chuyển đổi số không nằm ở công nghệ thông minh, mà nằm ở yếu tố chuyển đổi về con người, về tư duy và về văn hóa của một doanh nghiệp, tổ chức”. Tiếp đó là truyền nhận thức cho cán bộ quản lý và nhân viên về vai trò, trách nhiệm của mình trong công cuộc chuyển đổi số, cần hiểu được nguyên nhân tại sao phải chuyển đổi số, chuyển đổi sẽ đem lại những lợi ích nào cho chính bản thân họ và nhà trường.

Thứ hai là hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường được chuẩn hóa chuyển khi làm việc trên môi trường kỹ thuật số. Tất cả những quy định gì để vận hành hoạt động của cơ sở GDNN được xem như là quy chế nội bộ. Vì vậy chuyển đổi số cần rà soát, thay đổi những vấn đề hiện có trong thể chế nội bộ của mình.
Thứ ba là công nghệ bao gồm hạ tầng kỹ thuật và nền tảng công nghệ, cơ sở GDNN, cụ thể là xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ phù hợp vào chuyển đổi số người dùng, chú trọng xây dựng: phần cứng, phần mềm, dữ liệu và viễn thông./.
 

Tài liệu tham khảo:
1. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017, về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 20/12/2021 về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
3. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 về “Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
4. Cục kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (2019), Tài liệu bồi dưỡng Xây dựng hệ thống bảo dảm chất lượng.
5. https://base.vn/wework.
6. http://chipchipsoft.com/sanpham.html
7. 
https://pgdngochoi.kontum.edu.vn/chuyen-doi-so-trong-giao-duc.html


Nguồn tin: TS. Chu Bá Chín,Phó Bí thư Đảng ủy, Phó hiệu trưởng

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Tuyển dụng

Tuyển dụng

Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Tổng cục GDNN

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BCEC - Nơi niềm tin tỏa sáng

Nơi niềm tin tỏa sáng

Ban liên lạc cựu HSSV

Ban liên lạc cựu HSSV 2021

Đăng ký thi chứng chỉ tin học

Đăng ký thi chứng chỉ UDCNTT

Tuyển sinh đào tạo sơ cấp

Tuyển sinh đào tạo sơ cấp

50 Năm xây dựng và PT

50 năm xây dựng và phát triển
CSDL Quốc gia

CLB tiếng Anh BCEC

CLB tiếng Anh BCEC
Đăng ký tuyển sinh năm 2023
Tuyển sinh năm 2024

CLB sáng tạo, khởi nghiệp

Câu lạc bộ sáng tạo, khởi nghiệp BCEC

CLB bóng đá HSSV

CLB bóng đá HSSV